Tìm kiếm gần đây
Từ khóa phổ biến
Đồ điện tử
Xe cộ
Bất động sản
Ship
Máy tính để bàn
Máy ảnh, Máy quay
Điện thoại di động
Xe đạp
Xe máy
Ô tô
Mua bán nhà đất
Đất
Dịch vụ - Giải trí
Thực phẩm, đồ uống
Thời trang
Mẹ và Bé
Đồ gia dụng
Sức khỏe - Sắc đẹp
Nội thất - Ngoại thất
Khuyến mại - Giảm giá
Thủ công - Mỹ nghệ - Quà tặng
Nhà trong ngõ
Căn hộ chung cư
Nhà riêng, nguyên căn
Nhạc cụ
Sách
Cửa hàng
Văn phòng
Máy tính bảng
Tivi, Loa, Amply, Máy nghe nhạc
Phụ kiện
Xe tải, xe khác
Phụ tùng xe
Xe đạp điện
Xe máy điện
Nội thất ô tô
Thời trang nam
Thời trang nữ
Đồ đôi, đồng phục
Thời trang bé
Giày dép
Thú cưng
Tìm việc làm
Đồ cho mẹ và bé
Thiết bị điện lạnh
Thiết bị nhà bếp
Thiết bị theo mùa
Thiết bị sức khỏe
Đồ gia dụng khác
Mỹ phẩm
Spa
Vật tư - y tế
Thể thao
Dịch vụ
Sở thích khác
Dụng cụ thể thao
Du lịch
Đồ dùng văn phòng, công nông nghiệp
Nội thất phòng khách
Nội thất phòng ngủ
Nội thất phòng bếp
Nội thất phòng tắm
Nội thất văn phòng
Vườn
Thiết kế, phong thủy
Nội thất khác
Hoa, quà tặng, handmade
Nghệ thuật, thủ công
Thực phẩm, Đồ uống
Thực phẩm
Đồ uống
Laptop
Thiết bị đeo thông minh
Sưu tầm đồ cổ
Thiết bị chơi game
Thời trang thể thao
Phụ kiện thể thao
Dụng cụ làm đẹp
Thực phẩm chức năng
Gà
Chó
Mèo
Chim
Đồ ăn, phụ kiện, dịch vụ
Thú cưng khác
Đồ dùng văn phòng
Công nông nghiệp
Ngoại thất
Linh kiện
Đất nuôi trồng thuỷ sản có được lên thổ cư không? Đây là một câu hỏi liên quan đến vấn đề sử dụng đất. Để có thể biết được đáp án cho câu hỏi này bạn đọc có thể đọc bài viết sau đây của raonhanh365.vn để có thể tìm hiểu được các thông tin nhé!
Đất nuôi trồng thuỷ sản có được lên thổ cư hay không? Trong điều Điều 10 của Luật đất đai năm 2013 đã quy định:
Về các nhóm đất nông nghiệp như sau: Đất trồng cây hàng năm, Đất trồng cây lâu năm, Đất nuôi trồng thủy sản, Đất rừng sản xuất, Đất trồng cây lâu năm, Đất rừng phòng hộ, Đất rừng đặc dụng, Đất làm muối và Đất nông nghiệp khác. Đất nông nghiệp khác sẽ phục vụ cho mục đích trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, học tập, nghiên cứu, trồng cây, tạo cây giống, con giống,...
Về nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất: Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị và Đất xây dựng trụ sở cơ quan.
Qua những quy định trên có thể xác định rằng đất thủy sản là đất nông nghiệp và đất ở là đất phi nông nghiệp. Vậy nên bạn hoàn toàn có thể chuyển đổi được đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. Nghĩa là có thể chuyển đổi đất nuôi trồng thuỷ sản sang đất thổ cư.
Trong Điều 57 của Luật đất đai năm 2013 đã quy định về các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất cần được sự cho phép của các cơ quan có thẩm quyền như sau:
- Đất trồng lúa được chuyển đổi sang đất trồng cây lâu năm, đất làm muối, đất trồng rừng và đất nuôi trồng thủy sản,...
- Đất trồng cây hàng năm khác được chuyển đổi sang đất nuôi trồng thủy sản (nước mặn, ao, hồ, đầm) và đất làm muối.
- Đất rừng đặc dụng, rừng sản xuất, rừng phòng hộ được chuyển vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp.
- Chuyển từ đất nông nghiệp sang thành đất phi nông nghiệp
- Nhà nước giao đất và không thu tiền sử dụng đất khi chuyển sang đất phi nông nghiệp
- Đất phi nông nghiệp không được chuyển sang đất ở.
- Đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất được sử dụng cho mục đích công cộng, mục đích kinh doanh và sản xuất, đất phi nông nghiệp không phải đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ. Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp được chuyển từ đất xây dựng công trình sự nghiệp.
Các trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp cần phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan có thẩm quyền ở đây sẽ là Ủy ban nhân dân cấp huyện. Ngoài ra việc chuyển đổi phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm. Đồng thời trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất cần phải thể hiện được nhu cầu sử dụng đất theo quy định trong Điều 52 của Luật Đất Đai.
Xem thêm: Thông tin và lời hồi đáp cho câu hỏi đất nào không được lên thổ cư
Đất nuôi trồng thuỷ sản có được lên thổ cư không và có trình tự như nào? Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nuôi trồng thuỷ sản sang đất thổ cư được thực hiện theo theo quy định trong Điều 6 tại Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT của Bộ tài nguyên và Môi trường. Trình tự chuyển đổi này sẽ được thực hiện theo các bước dưới đây.
Khi thực hiện chuyển đổi đất nuôi trồng thủy sản sang đất thổ cư thì người sử dụng đất phải nộp 1 bộ hồ sơ để chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Sử dụng đất với mục đích gì thì cần được cho phép của cơ quan và nhà nước có thẩm quyền. Trong hồ sơ bạn cần phải chuẩn bị các giấy tờ như sau: Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (mẫu 01) được ban hành cùng Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT của Bộ tài nguyên Môi trường, Giấy chứng nhận sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở cùng với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn với đất.
Sau khi đã chuẩn bị xong hồ sơ như ở trên bước 1 thì cần nộp hồ sơ chuyển đổi này tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện, nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện. Tại đây các hồ sơ cần phải nộp đầy đủ. Nếu như các giấy tờ chưa đủ thì không quá 3 ngày nơi tiếp nhận hồ sơ của bạn phải được bổ sung và hoàn chỉnh theo đúng quy định.
Việc thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa và thẩm định nhu cầu chuyển mục đích cùng với ướng dẫn người sử dụng đất thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo pháp luật,... các trách nhiệm này sẽ thuộc về Phòng Tài nguyên và Môi trường. Việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sẽ do UBND cấp huyện quyết định và chỉ đạo Cơ quan đăng ký đất đai các cấp cập nhật và chỉnh lý cơ sở dữ liệu về đất đai và hồ sơ địa chính.
Thời gian nhận kết quả sẽ không quá 15 ngày tính từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ (không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính với người sử dụng đất). Thời gian không quá 15 ngày với xã vùng núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn,... Vậy nên bạn sẽ nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định pháp luật khi đã hoàn thành được nghĩa vụ tài chính với Cơ quan thuế.
Đất nuôi trồng thuỷ sản có được lên thổ cư không và có phí chuyển đổi thế nào? Khi thực hiện các nghĩa vụ chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nuôi trồng thủy sản sang đất thổ cư. Người chuyển đổi cần phải hoàn thành các nghĩa vụ tài chính như các khoản lệ phí và các lệ phí khác theo nghĩa vụ tài chính với Nhà nước được quy định tại từng địa phương.
Số tiền thuế đất chủ sử dụng đất nuôi trồng thủy sản nộp sẽ được xác định bằng công thức: Diện tích đất cần tính thuế nhân Giá 1m2 đất sử dụng nhân Thuế suất (%) và trừ đi số thuế miễn giảm nếu có: Số tiền thuế đất=Diện tích đất cần tính thuế * Giá 1m2 đất sử dụng* Thuế suất (%) - Số thuế miễn giảm (nếu có)
Tùy từng địa phương khác nhau sẽ phải nộp phí địa chính khác nhau. Tuy nhiên mức lệ phí địa chính cơ bản cũng sẽ được quy định như sau:
Mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới đối với giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất.
Mức thu tối đa không quá 20.000 đồng/lần đối với việc cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận hoặc cấp đổi và xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
Mức thu không quá 28.000 đồng/1 lần đối với chứng nhận đăng ký biến động về đất đai.
Mức thu không quá 15.000 đồng/1 lần đối với bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính.
Trên đây là các thông tin về câu hỏi đất nuôi trồng thuỷ sản có được lên thổ cư mà bạn có thể tham khảo. Hy vọng với những thông tin mà raonhanh365.vn cung cấp này bạn hoàn toàn có thể vận dụng việc chuyển đổi hợp lý.
Thông tin về nhà ở đất dịch vụ
Nhà ở đất dịch vụ được hiểu là gì? Nhà ở đất dịch vụ có đặc điểm là gì và xây loại nhà đất này như thế nào? Đọc ngay bài viết ở bên dưới về nhà đất ở để tìm hiểu thêm bạn nhé!
1 nền đất bao nhiêu m2? 1 nền đất bao nhiêu m2 thì đủ điều kiện để được cấp sổ đỏ? Tham khảo quy định về diện tích đất tối thiểu được cấp sổ đỏ.
Bạn muốn tìm hiểu thế nào là nền đất yếu và giải pháp thi công tốt nhất hiện nay cho nền đất yếu là gì? Cùng raonhanh365.vn tham khảo trong thông tin bổ ích sau
Có được dựng nhà tôn trên đất nông nghiệp hay không? Điều kiện nào để xây nhà tạm trên đất nông nghiệp và mức xử phạt nếu làm trái quy định pháp luật?